Tất tần tật về Virut RSV ! Mối nguy hiểm cho trẻ nhỏ thời điểm giao mùa

Đây là bài viết 6 / 10 trong series Mẹo phòng bệnh

Tất tần tật về Virut RSV ! Mối nguy hiểm cho trẻ nhỏ thời điểm giao mùa

“Virus hợp bào hô hấp lây lan rất nhanh, chỉ sau virus cúm. Chúng lây dễ dàng từ người sang người qua dịch tiết đường hô hấp như ho, hắt hơi hoặc tiếp xúc trực tiếp như bắt tay, hôn,… Ước tính, cứ 1 trẻ nhiễm virus có khả năng lây cho 5 trẻ khác. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, bệnh sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng trẻ” PGS.TS.BS Nguyễn Thị Quỳnh Hương nhấn mạnh. 

Virut RSV ! Mối nguy hiểm cho trẻ nhỏ thời điểm giao mùa

Virus RSV là gì ? 

Virus hợp bào hô hấp (RSV – respiratory syncytial virus) là một trong những nguyên nhân hàng đầu “tấn công” và gây các bệnh viêm đường hô hấp như viêm mũi họng, viêm phế quản, viêm phổi… ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Triệu chứng nhiễm RSV là gì ? 

Khi virus RSV đi vào hệ hô hấp trên của trẻ (mũi, họng) có thể gây ra các triệu chứng nhẹ và giống cảm lạnh như:

  • Ho, đau họng nhẹ, sau đó ho nặng, ho dữ dội.
  • Sổ mũi, nghẹt mũi.
  • Khó thở hoặc thở nhanh hơn bình thường, thở khò khè.
  • Đau tai.
  • Sốt lúc bắt đầu bệnh. Tuy nhiên, sốt cao không có nghĩa là bệnh nặng hơn.

Ngoài ra, trẻ bị nhiễm virus RSV có thể còn có các triệu chứng khác như:

  • Hay cáu, quấy khóc, khó chịu.
  • Mệt mỏi, lờ đờ, buồn ngủ, ngủ không ngon.
  • Giảm sự hứng thú với môi trường xung quanh.
  • Bú kém hoặc biếng ăn.

Cơ chế nhiễm virus RSV 

Triệu chứng của bệnh nhẹ, giống như cảm lạnh. Tuy nhiên, bệnh có thể biến chứng thành nhiễm trùng phổi, đặc biệt nguy cơ cao ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn tuổi và những người đang mắc các bệnh hô hấp mạn tính, hen phế quản, bệnh nền mạn tính… Bệnh nhân nhiễm RSV biến chứng nặng có nguy cơ tử vong, với tỷ lệ 2,8 – 22% trên toàn thế giới.

Theo thống kê của Tổ chức Các bệnh phổi Thế giới, mỗi năm, virus RSV đã cướp đi sinh mạng của ít nhất 66.000 trẻ em và có khoảng 3 triệu người nhập viện vì nhiễm virus này.

Virus RSV khi vào cơ thể qua đường mũi sẽ gây viêm niêm mạc mũi, tiết dịch mũi đặc dính làm bít tắc đường thở dẫn đến suy hô hấp; virus đi qua tiểu phế quản và các phế nang làm tổn thương phế nang, ứ khí, thậm chí dẫn đến hoại tử tế bào đường hô hấp.

Theo PGS.TS.BS Nguyễn Thị Quỳnh Hương: RSV có cơ chế lây nhiễm giống như virus corona, lây lan thông qua dịch tiết hô hấp, có biểu hiện là tiết dịch keo đặc, bít tắc đường hô hấp dẫn đến suy hô hấp.

Virus RSV có 2 tuýp:

  • Tuýp 1: gây sốt cao, tiên lượng nặng
  • Tuýp 2: sốt nhẹ, thậm chí không sốt

Virus hợp bào hô hấp đi vào cơ thể qua mắt, mũi hay miệng, nó lây lan một cách dễ dàng qua các dịch tiết đường hô hấp bị nhiễm virus như ho, hắt hơi. Virus cũng được hít hay truyền cho người khác qua tiếp xúc trực tiếp, như bắt tay.

Virus RSV có thể sống nhiều giờ trên các vật dụng như bàn, đồ chơi,… Trẻ sẽ có khả năng nhiễm nếu vô tình chạm vào những đồ vật có chứa virus và đưa lên miệng. Vài ngày đầu sau khi bị nhiễm virus là thời gian lây nhiễm cao nhất, nhưng với virus hợp bào hô hấp thời gian lây lan kéo đến vài tuần sau khi bắt đầu bị nhiễm.

Mức độ nguy hiểm của virus RSV

Thông thường, các ca nhiễm RSV có thể không nghiêm trọng nhưng trong một số trường hợp đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ có hệ miễn dịch non yếu thì bệnh gây ra biến chứng khôn lường.

  • Viêm phổi và viêm tiểu phế quản: khi RSV di chuyển từ đường hô hấp trên xuống đường hô hấp dưới có thể gây ra viêm phổi hoặc đường thở của phổi (viêm tiểu phế quản) hay gặp nhất ở trẻ. Chính vì vậy, trẻ cần nhập viện điều trị hỗ trợ thở, truyền dịch và chăm sóc suy hô hấp.
  • Viêm tai giữa: Khi virus xâm nhập vào không gian phía sau màng nhĩ có thể gây nhiễm trùng tai giữa (viêm tai giữa). Biến chứng này thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Bệnh hen suyễn: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trẻ nhỏ nếu bị nhiễm virus hợp bào hô hấp nghiêm trọng sẽ có nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn khi trưởng thành.
  • Một số biến chứng nghiêm trọng khác về đường hô hấp như suy hô hấp, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, ứ khí phổi…

Phương pháp điều trị cho bệnh nhân nhiễm virus RSV 

Hầu hết các trường hợp nhiễm RSV sẽ tự khỏi sau 1 – 2 tuần. Bố Mẹ có thể kiểm soát cơn sốt và cơn đau bằng thuốc hạ sốt và thuốc giảm đau, chẳng hạn như acetaminophen, paracetamol hoặc ibuprofen. Tuy nhiên, tất cả các loại thuốc này cần được bác sĩ chỉ định chứ không nên tự ý dùng.

Đặc trưng của RSV là làm keo dính đường hô hấp của người bệnh. Vì thế, phương pháp điều trị hiệu quả nhất là rửa mũi, lọc đờm thường xuyên cho người bệnh để làm loãng dịch, từ đó ngăn ngừa tình trạng bít tắc đường hô hấp.

Một điều rất quan trọng đối với những người bị nhiễm RSV, đó là uống đủ nước (nhằm đảm bảo đủ dịch để lọc đờm). Nếu người bệnh không thể nạp đủ lượng nước cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định truyền dịch qua đường tĩnh mạch.
Đồng thời, kê toa kháng sinh cũng có công hiệu tốt trong việc kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng bệnh. Trong những trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể phải thở oxy hoặc đặt nội khí quản để thở máy.

Phòng ngừa lây nhiễm RSV 

Dưới đây là những gợi ý giúp ngăn ngừa hiệu quả lây nhiễm virus RSV cho trẻ:

  • Thường xuyên rửa tay, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với người có triệu chứng tương tự như cảm cúm.
  • Làm sạch và vô trùng bề mặt các dụng cụ có thể bị lây nhiễm.
  • Hạn chế đưa trẻ đến những nơi đông người.
  • Bố mẹ cần giữ ấm và đeo khẩu trang cho trẻ khi ra ngoài, sử dụng chế độ điều hòa phù hợp.
  • Không để trẻ tiếp xúc với môi trường hút thuốc, hoặc ở cạnh người đang hút thuốc.
  • Nếu có thể hãy cách ly bé với các trẻ khác, bao gồm cả anh chị lớn hơn đang có dấu hiệu cảm cúm.
  • Cho trẻ bú sữa mẹ đến 2 tuổi, không để trẻ bị lạnh, giữ cho môi trường sống của trẻ được trong lành, không cho trẻ tiếp xúc với khói bếp than, khói thuốc lá.
  • Khi đi ra đường nên chủ động bảo vệ đường hô hấp trên cho trẻ, có thể sử dụng nước muối sinh lý 0,9% nhỏ vào mắt, mũi trẻ sau khi đi chơi về.
  • Nên tắm nước ấm cho trẻ trong phòng kín gió, tắm xong cần lau người và mặc quần áo thật nhanh.
  • Những trẻ bị các bệnh tim, phổi bẩm sinh càng đặc biệt lưu ý, nếu có những biểu hiện bệnh như: sốt, ho, khó thở cần đưa trẻ đến ngay các chuyên khoa hô hấp để được điều trị đúng.

Sponsored Links:

'
'